HNGĐ - Liệu có bị cấm kết hôn vì có họ hàng xa với nhau?
Những trường hợp cấm kết hôn là những trường hợp nào? Để giúp các bạn có thông tin đầy đủ về vấn đề này, Luật sư DFC xin tư vấn các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Liệu có bị cấm kết hôn vì có họ hàng xa với nhau?
"Xin chào Luật sư DFC. Tôi có vấn đề này, rất mong được giải đáp. Tôi và người yêu quen nhau được gần 2 năm. Mới gần đây tôi mới biết được tôi và người yêu có quan hệ họ hàng. Cụ thể là tôi là đời thứ 3, còn người yêu tôi là đời thứ 4. Mặc dụ mang tiếng là quan hệ họ hàng nhưng mà gia đình chúng tôi chả có liên quan gì đến nhau cả. Vậy Luật sư cho tôi hỏi là tôi và người yêu tôi nếu đến với nhau thì có được đăng ký kết hôn không hay là bị cấm kết hôn theo pháp luật? Tôi xin cảm ơn."
Luật sư tư vấn:
Chào bạn, với trường hợp này tôi xin được tư vấn như sau:
Bạn và người yêu bạn quen nhau được gần 2 năm và sắp tới hai em có những dự định về chung một nhà. Tuy nhiên, có một điều mà cả hai đều thắc mắc đó là giữa hai người đang có một mối quan hệ họ hàng xa, dù biết rằng chỉ với cái mác họ hàng nhưng bạn vẫn không thể phủ nhận mối quan hệ họ hàng đó. Hiện đang cần đến sự hỗ trợ của các Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình - 19006512.
Chúng ta đang sống tại Việt Nam, phải chấp hành và tuân thủ các quy định của Pháp luật và hôn nhân phải đảm bảo các quy định của pháp luật để được công nhận và bảo vệ. Theo quy định tại khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, bao gồm:
"18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba."
Như vậy, theo quy định của pháp luật, hai bạn cũng thấy rõ là hai bạn không thuộc trường hợp cấm kết hôn giữa những người có họ hàng trong vòng 3 đời và hoàn toàn có thể đăng ký kết hôn theo quy định. Tuy nhiên, không biết hai bạn đã công khai mối quan hệ này với hai bên gia đình chưa vì nếu xác định sẽ cùng nhau đi đến đích thì nên ra mắt gia đình hai bên.
Ngoài ra, khi quyết định kết hôn còn phải tính đến nhiều yếu tố khác, như:
- Cả hai đều đã có công việc ổn định chưa?
- Bạn đã trang bị cho mình sự chín chắn và trưởng thành để bước vào cuộc sống hôn nhân chưa?
- Và hai bạn có thực sự tin tưởng, chia sẻ và thực sự hiểu nhau hay không?
Mong rằng những chia sẻ trên sẽ giúp bạn phần nào giải đáp được những khúc mắc trong lòng và tôi tin rằng khi hai người thực sự yêu nhau thì sẽ biết cách mang lại hạnh phúc cho nhau.
2. Những trường hợp cấm kết hôn theo quy định mới năm 2020?
"Xin hỏi Luật sư, những trường hợp cấm kết hôn và không được kết hôn theo quy định của pháp luật năm 2020 này?"
Luật sư tư vấn:
Các trường hợp cấm kết hôn được quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:
- Kết hôn giả tạo:
+ Kết hôn giả tạo là khi hai bên nam, nữ thoả thuận kết hôn theo thoả thuận hoặc hợp đồng nhất định để thực hiện mục đích nhất định.
- Sử dụng việc kết hôn giả tạo để có thể tự do xuất nhập cảnh, cư trú hoặc nhập quốc tịch;
- Sự dụng việc kết hôn giả tạo để được hưởng các quyền lợi từ Nhà nước;
- Sự dụng việc kết hôn giả tạo để đạt được các mục đích khác ngoài mục đích xây dựng gia đình.
- Tảo hôn, cưỡng ép, lừa dối, cản trở việc kết hôn:
+ Tảo hôn là tảo hôn mà nam hoặc nữ chưa đủ tuổi kết hôn, cụ thể là nam chưa đủ 20 tuổi, nữ chưa đủ 18 tuổi. Việc cấm kết hôn trước tuổi là hợp lý và phù hợp với sự phát triển của người Việt Nam theo diện y học và các quy định khác có liên quan.
+ Cưỡng ép kết hôn có nghĩa là đe dọa, uy hiếp tinh thần, lạm dụng, ngược đãi, đòi của cải hoặc các hành vi khác để ép buộc người khác kết hôn trái với ý muốn của họ.
+ Lừa dối trong việc kết hôn là hành vi cố ý làm cho bên kia hiểu sai về bản chất và đối tượng của mối quan hệ đó, lừa dối kết hôn có thể là bằng lời nói, sử dụng các phương tiện hoặc các hành vi gây hiểu lầm cho bên kia.
+ Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, đòi của cải hoặc các hành vi khác nhằm ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
+ Quy định này đảm bảo nguyên tắc một vợ, một chồng trong chế độ hôn nhân ở Việt Nam. Theo đó, chỉ những người chưa kết hôn, đã có vợ, có chồng mà ly hôn theo quyết định, bản án có hiệu lực của Tòa án mới được kết hôn. Các trường hợp vi phạm quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
+ Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó người này sinh ra người kia. Người có họ trong phạm vi ba đời là người có cùng nguồn gốc, kể cả cha mẹ của đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha khác mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; Anh, chị, em ruột và các chú, bác, cô, dì, chú, bác ruột là đời thứ ba.
+ Việc quy định như vậy là dựa trên kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực y tế, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng, việc kết hôn cận huyết thống ba đời sẽ để lại nhiều di chứng cho nhiều thế hệ. kiếp sau. Những đứa trẻ sinh ra từ những bậc cha mẹ như vậy thường sẽ mắc các bệnh về nhiễm sắc thể, tỷ lệ tử vong cao làm suy giảm nòi giống và ảnh hưởng đến chất lượng dân số.
+ Vì vậy, quy định cấm kết hôn giữa những người có quan hệ huyết thống trong phạm vi ba đời là hoàn toàn hợp lý.
- Yêu sách của cải trong kết hôn:
+ Đòi của cải trong hôn nhân là một đòi hỏi quá đáng về vật chất, coi đây là điều kiện kết hôn nhằm cản trở việc nam nữ tự nguyện kết hôn.
- Lợi dụng việc thực hiện các quyền trong hôn nhân và gia đình để mua bán, bóc lột sức lao động, lạm dụng tình dục hoặc thực hiện các hành vi khác nhằm vụ lợi.
Trên đây là phần tư vấn về trường hợp không bị cấm kết hôn và các quy định của pháp luật về việc cấm kết hôn. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ trực tiếp tới Hotline Tư vấn luật hôn nhân gia đình 19006512. Xin chào và hẹn gặp lại!
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét