Khung Hình Phạt Cho Tội Đe Dọa Tính Mạng Người Khác
Thứ Tư, 16 tháng 10, 2019
Hành vi đe dọa giết người, đe dọa tính mạng người khác được hiểu là hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp, khiến người bị đe dọa nhận thức được khả năng cuộc sống của họ sẽ bị xâm phạm, tức là tính mạng của họ đang bị đe dọa bất cứ lúc nào.
(Tội đe dọa tính mạng người khác qua tin nhắn, điện thoại)
I. Các dấu hiệu pháp lý của tội đe đọa tính mạng người khác
1. Về khách thể của tội phạm
- Hành vi phạm tội đe dọa tính mạng người khác (đe dọa giết người) xâm phạm đến quyền được bảo vệ về tính mạng của công dân.
2. Về mặt khách quan của tội phạm
- Có hành vi khiến người bị đe dọa nhận thức được khả năng cuộc sống của họ sẽ bị xâm phạm.
+ Đe dọa người khác bằng lời nói nhiều lần sẽ giết chết họ: Hành vi này được thể hiện trực tiếp (như bằng lời nói, trực tiếp với người bị đe dọa) hoặc gián tiếp (như qua thư, điện thoại hoặc tin nhắn văn bản).
+ Có bằng chứng để khiến mọi người đe dọa rằng mối đe dọa này sẽ được thực hiện.
Vấn đề xác định có hay không có cơ sở để tin rằng một mối đe dọa có khả năng thực sự hành động trong thực tế là rất khó xác định và cần được xem xét toàn diện về những điều sau đây:
- Phương pháp và thủ đoạn để thực hiện các hành vi đe dọa.
- Nguyên nhân của hành động đe dọa, mâu thuẫn giữa người đáng sợ và người bị đe dọa.
- Trạng thái tâm lý, hành vi của người bị đe dọa sau khi bị đe dọa.
- Số lượng các mối đe dọa và khả năng thực hiện các hành vi đó của người đe dọa.+ Đe dọa người khác bằng lời nói nhiều lần sẽ giết chết họ: Hành vi này được thể hiện trực tiếp (như bằng lời nói, trực tiếp với người bị đe dọa) hoặc gián tiếp (như qua thư, điện thoại hoặc tin nhắn văn bản).
+ Có bằng chứng để khiến mọi người đe dọa rằng mối đe dọa này sẽ được thực hiện.
Vấn đề xác định có hay không có cơ sở để tin rằng một mối đe dọa có khả năng thực sự hành động trong thực tế là rất khó xác định và cần được xem xét toàn diện về những điều sau đây:
- Phương pháp và thủ đoạn để thực hiện các hành vi đe dọa.
- Nguyên nhân của hành động đe dọa, mâu thuẫn giữa người đáng sợ và người bị đe dọa.
- Trạng thái tâm lý, hành vi của người bị đe dọa sau khi bị đe dọa.
- Số lượng các mối đe dọa và khả năng thực hiện các hành vi đó của người đe dọa.
+ Các dấu hiệu cơ bản để phân biệt giữa các mối đe dọa giết người (phạm tội chưa đạt được) và tội phạm giết người ở giai đoạn chuẩn bị là công khai hoặc không tiết lộ các hành vi chuẩn bị các công cụ và phương tiện để thực hiện hành vi. tước đi mạng sống của những người khác, cả hai tội phạm nêu trên sẽ chuẩn bị các công cụ và phương tiện để thực hiện hành vi giết người.
+ Tuy nhiên, trong mối đe dọa giết người, người phạm tội cố tình cho nạn nhân hoặc người khác biết và tin rằng mình sẽ thực hiện một mối đe dọa giết người. Trong trường hợp giết người không thành công (Điều 93), người phạm tội thường chuẩn bị cho tên tội phạm một cách bí mật, bí mật. Mặt khác, mục đích đáng sợ của tội ác này khác với mục đích giết người của tội giết người.
3. Về mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội đã phạm tội này với lỗi cố ý (cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp). Trường hợp mối đe dọa giết người dẫn đến động cơ cho mục đích chiếm đoạt tài sản của người bị đe dọa, thì nó không cấu thành tội này. Trong trường hợp này, những người có hành vi đe dọa giết người sẽ bị xem xét trách nhiệm hình sự về tội chiếm đoạt tài sản.
4. Chủ thể của tội phạm
Đối tượng của một tội phạm đe dọa giết người là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ.
II. Khung hình phạt đối với tội đe dọa giết người
Hình phạt cho tội phạm này được chia thành hai khung theo Điều 133 của Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về Tội đe dọa tính mạng người khác như sau:
Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện.
Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với những người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.
Trên đây là nội dung Khung Hình Phạt Cho Tội Đe Dọa Tính Mạng Người Khác. Nhưng lưu ý có thể bài viết này chúng tôi đã viết cách đây rất lâu nên có thể có những sửa đổi khác cho nên các bạn có thể gọi đến Tổng đài 1900.6512 của Công ty Luật DFC chúng tôi. Đội ngũ Luật sư tư vấn chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ thắc mắc của các bạn.
Bài liên quan
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét