Hình sự - Tư vấn tội đánh người gây thương tích do mâu thuẫn
Các hành vi đánh nhau do mâu thuẫn cá nhân thì bị xử lý thế nào? Nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì theo pháp luật quy định cụ thể như thế nào? Luật sư DFC hôm nay sẽ làm rõ những vướng mắc liên quan đến Tội đánh người gây thương tích qua các tình huống sau:
1. Đánh người gây thương tích do mâu thuẫn công việc
"Tôi và đồng nghiệp trong khi làm việc đã xảy ra tranh cãi dẫn đến mâu thuẫn cá nhân với nhau. Chiều hôm đó sau khi tôi trở về nhà trọ thì anh đồng nghiệp đó đã kéo mấy người nữa đến chửi bới và đánh tôi, tôi bị tím bầm hết cả người, tay tôi thì phải khâu 5 mũi, ông chủ nhà vào can cũng bị đánh chảy máu mũi. Vậy xin hỏi họ đánh tôi như vậy họ đã phạm tội gì, khung hình phạt như thế nào, tôi có được bồi thường gì không. Tôi xin cảm ơn!"
Luật sư tư vấn:
Với trường hợp này Luật sư DFC xin được tư vấn như sau:
Theo Điều 134 BLHS 2015 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:
“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;đ) Có tổ chức;e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;i) Có tính chất côn đồ.k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân…”
Do thông tin bạn cung cấp không nói rõ về mức độ thương tật nên trong trường hợp này đồng nghiệp của bạn có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, nếu tỷ lệ thương tật của bạn trong trường hợp này từ 11% trở lên hoặc dưới 11% mà bên gây thiệt hại thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 134 nêu trên thì có căn cứ để điều tra. trách nhiệm hình sự đối với họ.
Nếu tỷ lệ thương tật của bạn dưới 11% và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 134 nêu trên thì hành vi của đồng nghiệp bạn sẽ bị xử phạt hành chính.
Như vậy, bạn nên đi kiểm tra mức độ thương tật là bao nhiêu thì mới có kết luận cụ thể cho trường hợp này. Xin chào!
2. Nhậu say đánh người gây thương tích
"Hôm trước, bố tôi đi nhậu với mấy anh bạn đồng nghiệp. Trong lúc nhậu, mọi người có nói chuyện qua lại nhưng chủ yếu nói đùa cho vui, không có ác ý. Có một ông thì say rồi không hiểu ý bố tôi nên nổi nóng, bất ngờ dùng cốc bia đập vào đầu bố tôi gây thương tích ở vùng đầu và trán, tổng cộng 3 vết thương khiến bố tôi ngất xỉu, phải đi cấp cứu, khâu nhiều mũi. Xin hỏi luật sư, trường hợp tôi muốn khởi kiện ra tòa án thì có được không? Nếu được thì thủ tục như thế nào? Và nếu tòa án giải quyết thì người đánh bố tôi có thể bị buộc tội gì? Cảm ơn Luật sư!"
Luật sư tư vấn:
Chào bạn, với trường hợp này, chúng tôi xin được phép tư vấn như sau:
Theo Điều 134 BLHS 2015 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như tôi đã đề cập tại trường hợp trên:
Như vậy, bạn cần đi giám định mức độ thương tật cho bố bạn. Nếu tỷ lệ thương tật của bố bạn dưới 11% và không thuộc một trong các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì người đánh bố bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, trường hợp này bạn có thể khởi kiện yêu cầu bồi thường theo quy định tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Nếu tỷ lệ thương tật của bố bạn từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 nêu trên thì người hành hung bố của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt là 3 năm cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Nếu tỷ lệ thương tật của bố bạn từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 thì người hành hung bố bạn phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù từ 2 năm đến 6 năm.
Nếu tỷ lệ thương tật của bố bạn từ 61% trở lên hoặc từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 thì người hành hung bố của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù từ 5 năm đến 10 năm.
3. Có thể khởi tố người khác khị bị người đó chém bằng dao không?
"Xin chào Luật sư, em tôi bị người khác truy sát và bị chém hơn 10 phát vào lưng giờ vẫn đang hôn mê trong bệnh viện, người chém em tôi đã bị bắt, vậy luật sư cho tôi hỏi là hiện tại nhà tôi có thể khởi tố người đó hay không? Người đó có thể phải ở tù bao nhiêu năm?"
Luật sư tư vấn:
Điểm a khoản 1 Điều 134 BLHS 2015 có quy định cụ thể như sau:
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
Như vậy, người dùng dao là hung khí gây thương tích cho bạn thì bạn nên làm đơn tố cáo đến cơ quan cảnh sát điều tra để khởi tố theo tội danh trên và đề nghị phía cơ quan công an. đưa bạn đi giám định thương tật để yêu cầu bồi thường thiệt hại về tài sản và làm căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi này.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư DFC về tội đánh người gây thương tích. Nếu còn vướng mắc chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6512 để được giải đáp cụ thể. Xin chào!
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét