Tìm Hiểu Về Luật Hôn Nhân Gia Đình Là Gì?
Thứ Năm, 17 tháng 10, 2019
Luật Hôn nhân Gia đình ban hành năm nào? Luật Hôn nhân Gia đình hiện hành ở Việt Nam là Luật năm 2014, gồm 9 chương là 133 điều quy định chế độ hôn nhân và gia đình; chuẩn mực pháp lý cho hành vi giữa các thành viên trong gia đình; trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức, Nhà nước và xã hội trong việc xây dựng và củng cố chế độ hôn nhân và gia đình.
Các bài viết liên quan:
I. Khái Niệm Hôn Nhân Gia Đình Là Gì?
1. Hôn Nhân Là Gì?
Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, hôn nhân là mối liên kết giữa nam và nữ (Nhà nước không công nhận hôn nhân đồng giới) theo nguyên tắc bình đẳng và tự nguyện, đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật, để chung sống với nhau, cho phần còn lại của cuộc đời bạn và xây dựng một gia đình thịnh vượng, tiến bộ và hạnh phúc.
2. Gia Đình Là Gì?
Gia đình là một tế bào của xã hội, gia đình là những người gắn bó với nhau sau hôn nhân. Thành viên của gia đình trực tiếp có thể bao gồm vợ / chồng, cha mẹ, ông bà, anh chị em, con trai và con gái. Các thành viên của đại gia đình có thể bao gồm dì, chú bác, anh em họ, cháu trai, cháu gái và anh chị em họ. Đôi khi, những người này cũng được coi là thành viên của gia đình trực tiếp, tùy thuộc vào mối quan hệ cụ thể của một cá nhân với họ.
II. Đối Tượng Điều Chỉnh Của Luật Hôn Nhân Gia Đình Việt Nam Hiện Hành
- Các đối tượngn được điều chỉnh bởi Luật Hôn nhân và Gia đình là quan hệ về nhân thân và tài sản phát sinh giữa các thành viên trong gia đình:
+ Mối quan hệ nhân thân là lợi ích tinh thần, yếu tố tình cảm phát sinh giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con cái và giữa những người thân khác với nhau.
+ Quan hệ tài sản là lợi ích tài sản phát sinh giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con cái và giữa những người thân khác. Quan hệ tài sản luôn mang nội dung kinh tế, đó là tiền, tài sản …
III. Phạm Vi Điều Chỉnh Của Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2014
Phạm vi điều chỉnh của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 được quy định tại Điều 1. Điều này đã được sửa đổi và bổ sung trên cơ sở Điều 1 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 sửa đổi bổ sung 2010, các quy định ngắn gọn và súc tích về phạm vi điều chỉnh và loại bỏ nghĩa vụ trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 sửa đổi và bổ sung năm 2010. Theo đó, phạm vi điều chỉnh của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 là: Chế độ hôn nhân và gia đình; chuẩn mực pháp lý cho hành vi giữa các thành viên trong gia đình; trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức, Nhà nước và xã hội trong việc xây dựng và củng cố chế độ hôn nhân và gia đình.
IV. Những Nguyên Tắc Cơ Bản Của Chế Độ Hôn Nhân Và Gia Đình 2014
1. Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ, một vợ một chồng và bình đẳng.
2. Hôn nhân giữa các công dân Việt Nam thuộc các dân tộc và tôn giáo khác nhau, giữa người tôn giáo và người không theo tôn giáo, giữa người tin và người không theo đạo, giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài được pháp luật tôn trọng và bảo vệ.
3. Xây dựng một gia đình thịnh vượng, tiến bộ và hạnh phúc; Các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, chăm sóc, chăm sóc và giúp đỡ lẫn nhau; Không phân biệt đối xử giữa trẻ em.
4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ và hỗ trợ trẻ em, người già và người khuyết tật trong việc thực hiện các quyền hôn nhân và gia đình của họ; giúp các mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
5. Kế thừa và phát huy truyền thống văn hóa và đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.
V. Trách Nhiệm Của Nhà Nước Và Xã Hội Đối Với Hôn Nhân Và Gia Đình
1. Nhà nước áp dụng các chính sách và biện pháp bảo vệ hôn nhân và gia đình, tạo điều kiện cho nam giới và phụ nữ thiết lập hôn nhân tự nguyện và tiến bộ, một vợ một chồng và bình đẳng giữa vợ và chồng; xây dựng một gia đình thịnh vượng, tiến bộ, hạnh phúc và hoàn thành để thực hiện các chức năng của họ; tăng cường tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình; vận động nhân dân xóa bỏ các phong tục và tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong tục và tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi quốc gia.
2. Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước thống nhất về hôn nhân và gia đình. Các bộ, cơ quan cấp bộ sẽ thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo sự phân công của Chính phủ. Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan khác sẽ thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ quan, tổ chức giáo dục, vận động cán bộ, công chức, công chức, lao động, thành viên và mọi công dân của họ xây dựng gia đình văn hóa; kịp thời giải quyết mâu thuẫn trong gia đình, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình. Nhà trường hợp tác với các gia đình trong việc giáo dục, tuyên truyền và phổ biến luật về hôn nhân và gia đình cho thế hệ trẻ.
VI. Dịch Vụ Tư Vấn Luật Hôn Nhân Gia Đình Tại Công Ty Luật DFC
Công ty Luật DFC có thế mạnh về tư vấn Luật Hôn nhân và Gia đình khi khách hàng đang vướng mắc những trường hợp như sau:
- Tư vấn kết hôn, ly hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
- Tư vấn Kết hôn đồng giới, trái pháp luật
- Tư vấn Quyền và nghĩa vụ về nhân thân, đại diện giữa vợ và chồng
- Tư vấn Nguyên tắc và Chế độ tài sản giữa vợ và chồng
- Tư vấn Ly hôn và quyền ly hôn
- Tư vấn Nguyên tắc giải quyết tài sản vợ chồng khi ly hôn
- Tư vấn Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con trong hôn nhân và sau khi ly thân trong Luật Hôn nhân Gia đình 2014
- Tư vấn Thực trạng về hôn nhân gia đình hiện nay
Hiện tại Luật Hôn nhân Gia đình 2019 và Luật Hôn nhân Gia đình 2020 đều là Luật của năm 2014. Công ty Tư vấn Pháp Luật DFC Chúng tôi cam kết không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ pháp lý cung cấp cho đối tác và khách hàng các dịch vụ chính xác, linh hoạt, an toàn và nhanh chóng. Đã và đang trở thành "Đối tác pháp lý đáng tin cậy" cho khách hàng.
Bài liên quan
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét