Những Quy Định Cần Chú Ý Trong Luật Đất Đai Mới Nhất Của Việt Nam
Thứ Năm, 24 tháng 10, 2019
Ở Việt Nam, Luật đất đai ra đời vào năm nào? Luật đất đai hiện hành là năm bao nhiêu? Luật đất đai mới nhất là có từ khi nào? Những quy định cần chú ý của Luật Đất đai trong năm 2019 như thế nào? Rất nhiều câu hỏi về Luật Đất đai đã được gửi tới Mục hỏi đáp pháp luật của Công ty Luật DFC. Nay chúng tôi sẽ tổng hợp lại một số câu hỏi để giải đáp cho quý khách về các Luật Đất đai ở Việt Nam mới nhất năm 2019 nhé.
Các bài viết cùng chủ đề:
I. Luật Đất Đai Ban Hành Năm Nào?
Luật Đất đai đầu tiên của Việt Nam được ra đời vào năm 2003. Luật đất đai năm 2003 có 7 chương và 146 điều. 10 năm sau vào ngày 29/11/2013 Luật Đất đai này đã tăng thêm 7 chương và 66 điều với 11 điểm mới nổi bật, gọi tắt là Luật Đất đai 2013. Luật Đất đai 2013 đã được đa số đại biểu Quốc hội bỏ phiếu thuận thông qua sửa đổi và có giá trị từ ngày 1/7/2014. Đến năm 2019 thì Luật Đất đai năm 2013 này vẫn là Luật Đất đai hiện hành của Việt Nam. Theo Hiến pháp Việt Nam và Luật Đất đai mới nhất, đất đai vẫn thuộc sở hữu của người dân, không công nhận quyền sở hữu đất tư nhân. Ở Việt Nam, người dân chỉ được sử dụng đất do Nhà nước giao.
II. Những Quy Định Luật Đất Đai Mới Nhất Cần Chú Ý Trong Năm 2019
1. Quyền và trách nhiệm của Nhà nước
- Quy định cụ thể và chi tiết hơn các quyền và trách nhiệm của Nhà nước, Nhà nước đảm bảo cho người sử dụng đất; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phù hợp với từng đối tượng, từng hình thức sử dụng đất và điều kiện thực hiện quyền sử dụng đất.
2. Chính sách pháp luật đất đai cho ngành nông nghiệp
- Tiếp tục cải thiện chính sách và luật đất đai cho ngành nông nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng thời gian giao đất nông nghiệp trong giới hạn. với các hộ gia đình và cá nhân lên đến 50 năm để thống nhất các loại đất nông nghiệp; mở rộng giới hạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho hộ, cá nhân; khuyến khích góp vốn, cho thuê quyền sử dụng đất để tập trung đất đai; quy định chặt chẽ chế độ quản lý và sử dụng đất canh tác lúa và đất lâm nghiệp nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và các mục tiêu bảo vệ môi trường.
3. Quy định điều tra, đánh giá đất đai
- Hoàn thành các quy định về khảo sát và đánh giá đất đai để khắc phục những bất cập hiện tại chỉ quan tâm đến việc điều tra số lượng đất, không chú ý đến vấn đề chất lượng đất. Để làm rõ mối quan hệ giữa quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch và kế hoạch của các ngành, lĩnh vực và địa phương; quy định đầy đủ và rõ ràng trên cơ sở và nội dung lập quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất của từng cấp nhằm đảm bảo sự chặt chẽ, khoa học và đáp ứng yêu cầu quản lý của từng cấp. Chỉ định nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp huyện hàng năm để làm cơ sở thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, và thay đổi mục đích sử dụng đất phù hợp với nhu cầu sử dụng đất trong năm của các ngành, lĩnh vực, phù hợp đến khả năng đầu tư và huy động các nguồn lực, khắc phục sự lãng phí trong giao đất và cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư.
4. Vận hành các quan hệ đất đai
- Tăng cường hơn nữa hoạt động của quan hệ đất đai theo cơ chế thị trường, tiến hành xóa bỏ trợ cấp trong quản lý và sử dụng đất, khắc phục tình trạng xin, cho trong sử dụng đất thông qua các quy định. thu hẹp các trường hợp giao đất của Nhà nước mà không thu thuế sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển đổi cơ bản thành hình thức thuê đất; thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất khi giao đất có tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; thực hiện định giá đất theo nguyên tắc tuân thủ cơ chế thị trường dưới sự kiểm soát của Nhà nước; quy định cụ thể về cơ quan xây dựng, cơ quan định giá đất và tư vấn xác định giá đất.
5. Phát huy nguồn lực từ đất đai
- Cải thiện cơ chế phát huy nguồn lực từ đất đai thông qua quy định của Nhà nước chủ động thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất; lập quỹ phát triển đất, tạo quỹ đất sạch để bán đấu giá quyền sử dụng đất; mở rộng người thuê đất trả một khoản tiền cho toàn bộ thời hạn thuê. Các quy định cụ thể về điều kiện giao đất hoặc cho thuê của Nhà nước để thực hiện các dự án đầu tư nói chung, thực hiện các dự án sử dụng đất trồng lúa, đất lâm nghiệp hoặc các dự án đầu tư tại các xã ở vùng biên giới, vùng ven biển và hải đảo nói riêng để lựa chọn nhà đầu tư có thẩm quyền để khắc phục hiệu quả việc phân bổ và cho thuê đất không hiệu quả và rộng rãi trong những năm gần đây. Bổ sung và hoàn thiện các quy định về chế độ sử dụng cho khu công nghiệp, khu công nghệ cao và đất khu kinh tế và đất xây dựng công trình ngầm để đáp ứng yêu cầu đặt ra trong thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
6. Trong quản lý và sử dụng đất
- Minh bạch, minh bạch và dân chủ hơn trong quản lý và sử dụng đất đai, góp phần ngăn ngừa và kiểm soát các vụ kiện tiêu cực, tham nhũng, lãng phí và giảm thiểu đất đai, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai thông qua các quy định cụ thể về các trường hợp cực kỳ cần thiết. Nhà nước phải thu hồi đất để bảo vệ quốc gia, an ninh, phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia. gia, công. Quy định về đăng ký đất đai là bắt buộc, đăng ký đất đai trực tuyến; khung pháp lý về thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai và quyền truy cập thông tin đất đai. Quy định sự tham gia của người dân, trách nhiệm của Nhà nước trong quy hoạch và quy hoạch sử dụng đất, thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong sắp xếp tái định cư, đào tạo tạo việc làm, thay đổi công việc, hỗ trợ tìm kiếm việc làm. Quy định cụ thể về giám sát quản lý và sử dụng đất của các cơ quan dân cử và công dân; thiết lập một hệ thống giám sát và đánh giá để quản lý và sử dụng đất ở cấp quốc gia và địa phương.
7. Bình đẳng trong việc tiếp cận đất đai
Thiết lập sự bình đẳng trong việc tiếp cận đất đai, thực hiện quyền và nghĩa vụ sử dụng đất giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài cho phù hợp với yêu cầu hội nhập và thu hút đầu tư. Nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đều được áp dụng hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; các trường hợp còn lại được áp dụng hình thức thuê đất trả tiền hàng năm hoặc thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Mở rộng quyền cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất; quy định người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.
8. Đảm bảo quyền sử dụng đất cho nhóm người dễ bị tổn thương
Quan tâm nhiều hơn đến việc đảm bảo quyền sử dụng đất cho các nhóm dễ bị tổn thương như phụ nữ, người nghèo và dân tộc thiểu số. Luật quy định trách nhiệm của Nhà nước đối với đất thổ cư và đất sản xuất nông nghiệp cho các dân tộc thiểu số; quy định mới và đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất khác trong trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng; bổ sung các quy định về miễn, giảm phí sử dụng đất, thuê đất cho người nghèo và dân tộc thiểu số.
9. Những quy định cụ thể liên quan đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất
Nó đã được luật hóa và quy định trong Luật Đất đai nhiều nội dung, đặc biệt là những nội dung liên quan đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất như thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cấp giấy chứng nhận. chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất khác.
10. Các trường hợp không được cấp Sổ đỏ
Đây là nội dung được quy định tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết việc thực hiện một số điều của Luật Đất đai, đáng chú ý là các trường hợp như:
- Người thuê hoặc cho thuê lại đất từ người sử dụng đất, trừ khi thuê hoặc cho thuê lại đất từ các nhà đầu tư trong khu công nghiệp và khu chế xuất;
- Người sử dụng đất đủ điều kiện nhận Sổ đỏ nhưng đã nhận được thông báo hoặc quyết định thu hồi đất từ Nhà nước;
- Đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng như đường giao thông, đường ống nước, đường dây tải điện, v.v.
Trên đây là nội dung Những Quy Định Cần Chú Ý Trong Luật Đất Đai Mới Nhất Của Việt Nam. Nhưng lưu ý có thể bài viết này chúng tôi đã viết cách đây rất lâu nên có thể có những sửa đổi khác cho nên các bạn có thể gọi đến Tổng đài 1900.6512 của Công ty Luật DFC chúng tôi. Đội ngũ Luật sư tư vấn chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ thắc mắc của các bạn.
Chuyên viên tư vấn tâm lý - Luật sư Lê Minh Công
Công ty Tư vấn Pháp luật DFC - Hotline: 1900.6512
Bài liên quan
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét