Những Nội Dung Nổi Bật Nhất Của Luật Sở Hữu Trí Tuệ
Thứ Năm, 24 tháng 10, 2019
Quyền sở hữu trí tuệ ngày càng được bảo vệ chặt chẽ để khuyến khích phát triển và tạo ra tài sản trí tuệ. Vậy Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi và bổ sung năm 2009 như thế nào và các văn bản mới nhất quy định các vấn đề trên?
1. Sở hữu trí tuệ là gì?
Theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi và bổ sung năm 2009 (Luật Sở hữu trí tuệ), quyền sở hữu trí tuệ (quyền sở hữu trí tuệ) là quyền của các tổ chức và cá nhân đối với sở hữu trí tuệ, bao gồm 3 nhóm. Các quyền chính và chủ thể của các quyền này có thể là các cá nhân và tổ chức.
Bản quyền là quyền đối với một tác phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật hoặc khoa học, được thể hiện dưới mọi hình thức. Quyền liên quan đến bản quyền là quyền biểu diễn, ghi âm, ghi video, phát sóng, tín hiệu vệ tinh được mã hóa của các chương trình.
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền đối với các phát minh, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật thương mại và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. mạnh.
Quyền đối với giống cây trồng là quyền đối với giống cây trồng mới mà nó lựa chọn, được phát hiện hoặc phát triển, hoặc có quyền sở hữu.
Một vấn đề cần lưu ý trong quyền sở hữu trí tuệ là phân biệt khái niệm chủ sở hữu và người tạo ra sở hữu trí tuệ. Hai đối tượng này không phải lúc nào cũng đồng nhất. Đó là trường hợp khi người tạo ra tài sản trí tuệ là người tạo ra, người tạo ra tài sản nhưng chủ sở hữu là người đặt hàng, trả tiền cho việc sản xuất, thử nghiệm, thậm chí đầu tư toàn bộ thiết bị để phục vụ hoạt động. năng động tạo ra tài sản trí tuệ đó.
2. Thủ tục đăng ký nhãn hiệu mới nhất
Đơn đăng ký nhãn hiệu tại Văn phòng sở hữu công nghiệp quốc gia bao gồm:
- 02 tờ khai đăng ký nhãn hiệu, được lập theo mẫu số 04-NH tại Phụ lục A của Thông tư số 01/2007 / TT-BKHCN;
- 09 mẫu nhãn hiệu giống hệt nhau được trình bày rõ ràng với kích thước của từng thành phần trong nhãn hiệu không lớn hơn 80mm, không nhỏ hơn 8 mm, tổng thể nhãn hiệu được trình bày theo mẫu nhãn hiệu có kích thước 80mm x 80mm ...;
- Tài liệu chứng minh thanh toán phí, lệ phí;
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người làm thủ tục không phải là chủ sở hữu nhãn hiệu.
Thời hạn xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu:
Theo Luật Sở hữu trí tuệ, thời hạn thực hiện thủ tục đăng ký nhãn hiệu như sau:
- Thi chính thức: Trong vòng 01 tháng kể từ ngày nộp đơn
- Xuất bản trên Công báo sở hữu công nghiệp: Trong vòng 2 tháng kể từ ngày đơn chính thức được chấp nhận.
- Đánh giá nội dung: Trong vòng 9 tháng kể từ ngày xuất bản trên Công báo.
- Cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu: Trong vòng 01 - 02 tháng kể từ ngày thông báo dự định cấp giấy chứng nhận.
Do đó, với một hồ sơ hợp lệ, thời gian đăng ký nhãn hiệu có thể kéo dài hơn 1 năm.
3. Một bí mật kinh doanh có cần đăng ký bảo vệ không?
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định: "Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ các hoạt động đầu tư tài chính và trí tuệ, chưa được tiết lộ và có khả năng được sử dụng trong kinh doanh".
Quyền sở hữu một bí mật kinh doanh được thiết lập dựa trên quyền sở hữu hợp pháp của một bí mật kinh doanh và tính bí mật của bí mật kinh doanh đó.
Khác với nhãn hiệu, bằng sáng chế hoặc chỉ dẫn, ... quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được tự động thiết lập mà không phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Vậy làm thế nào để xác định bí mật kinh doanh là gì?
Điều 84 của Luật này quy định: “Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;
2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;
3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được”.
Do đó, để được coi là một bí mật kinh doanh, thông tin phải đáp ứng các điều kiện khá khó khăn, nhưng có thể dễ dàng bị xâm phạm. Do đó, doanh nghiệp cần có cách tự bảo vệ mình để những bí mật kinh doanh không được tiết lộ, để tránh xâm phạm gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
4. Tại sao phải đăng ký bảo vệ càng sớm càng tốt?
Sở hữu trí tuệ là vấn đề pháp lý đầu tiên mà doanh nghiệp phải đặc biệt chú ý. Trước khi đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có thể đăng ký thương hiệu, bản quyền, bằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp để ngăn chặn hành vi trộm cắp ý tưởng ... Do đó, việc bảo vệ đăng ký cho ý tưởng của bạn, dưới bất kỳ hình thức nào, nên được thực hiện càng sớm càng tốt.
Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định về nguyên tắc nộp đơn đầu tiên như sau: "Trong trường hợp có nhiều đơn xin phát minh sáng chế giống hệt hoặc tương tự, kiểu dáng công nghiệp giống hệt nhau hoặc không khác biệt. chỉ được cấp cho sáng chế hoặc kiểu dáng công nghiệp trong một ứng dụng hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất của các ứng dụng đáp ứng các điều kiện cho tiêu đề bảo vệ.
Theo đó, những người nộp đơn trước, người đó sẽ được ưu tiên cấp bằng. Các trường hợp sau thường không đáp ứng các tiêu chuẩn bảo vệ, thậm chí nhiều trường hợp nộp đơn xin bảo vệ muộn, để các đối thủ cạnh tranh áp dụng và thiết lập quyền sở hữu trí tuệ trước, gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp.
5. Xác định mức thù lao với nhóm bản quyền (bài hát, phát sóng ...)
Khoản 4, Điều 43 Nghị định số 22/2018 / ND-CP quy định các nguyên tắc xác định tiền bản quyền, tiền thù lao và lợi ích vật chất của bản quyền và quyền liên quan đến bản quyền:
- Đảm bảo rằng lợi ích của người sáng tạo, tổ chức và cá nhân khai thác, sử dụng và hưởng thụ công chúng phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước;
- Tiền bản quyền, thù lao và lợi ích vật chất được xác định dựa trên loại hình, hình thức, chất lượng, số lượng hoặc tần suất khai thác và sử dụng; và được quy định trong hợp đồng bằng văn bản theo yêu cầu;
- Các đồng sở hữu đồng ý về tỷ lệ phân chia tiền bản quyền và tiền công theo mức độ sáng tạo, phù hợp với hình thức khai thác và sử dụng.
Ngoài ra, việc thu thập và phân phối lợi ích vật chất tuân thủ điều lệ hoạt động của tổ chức đại diện tập thể về bản quyền, quyền liên quan và giấy ủy quyền của chủ sở hữu quyền. về việc phân chia lợi ích vật chất ...
6. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký bản quyền?
Theo khoản 1, Điều 35 Nghị định số 22/2018 / ND-CP, chỉ có Văn phòng Bản quyền thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch mới có thẩm quyền cấp, cấp lại, thay đổi và hủy bỏ hiệu lực của giấy chứng nhận đăng tải . đăng ký bản quyền, giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan; thay vì rất nhiều cơ quan có thẩm quyền như trước đây.
Tuy nhiên, để thuận tiện, Điều 41 Nghị định số 22/2018 / ND-CP cũng quy định các Chứng nhận trước đây do Tổng công ty Bảo vệ bản quyền Việt Nam, Cơ quan bảo vệ bản quyền Việt Nam, Cục Bản quyền Văn học, Văn phòng Bản quyền vẫn duy trì.
Thời gian cấp giấy chứng nhận là 15 ngày làm việc. Trong trường hợp gia hạn, thời hạn ban hành được rút ngắn chỉ còn 12 ngày; Trong trường hợp cấp lại, thời hạn là 7 ngày.
7. Tranh chấp về bản quyền và các quyền liên quan có thể được giải quyết bằng trọng tài
Nghị định số 22/2018 / ND-CP quy định cụ thể tại Khoản 3, Điều 49. Theo đó, tranh chấp về bản quyền và quyền liên quan đến bản quyền có thể được giải quyết dưới hình thức tố tụng dân sự. hoặc trọng tài. Như vậy, việc lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp này phụ thuộc vào sự lựa chọn của các bên trong từng trường hợp cụ thể.
Quy định này tạo ra một cơ chế mở, cho phép các bên lựa chọn các tổ chức trọng tài, tạo sự cởi mở, trao quyền tự chủ và quyền tự quyết cho các bên.
8. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có thể bị phạt tới 500 triệu đồng
Luật Sở hữu trí tuệ quy định các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính, bao gồm:
- Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc xã hội;
- Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng giả sở hữu trí tuệ;
- Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, giao dịch và lưu trữ tem, nhãn hoặc các mặt hàng khác mang nhãn hiệu giả hoặc chỉ dẫn địa lý hoặc giao cho người khác làm như vậy.
Điều 2 Nghị định 99/2013 / NĐ-CP quy định mức phạt tối đa đối với một cá nhân là 250.000.000 đồng nếu vi phạm các quy định về quản lý hoạt động sở hữu công nghiệp; hoặc xâm phạm quyền và cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt đối với các tổ chức là gấp đôi so với cá nhân. Mức phạt tối đa cho một tổ chức là 500.000.000 đồng.
Trên đây là Những Nội Dung Nổi Bật Nhất Của Luật Sở Hữu Trí Tuệ, để tìm hiểu thêm về pháp lý trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, khách hàng có thể gọi tới tổng đài tư vấn pháp luật 1900.6512 của Công ty Luật DFC chúng tôi.
Bài liên quan
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét